1. Mô hình 3 tầng
(3-tiers) là gì?
Theo wikipedia:
TRÍCH DẪN:“3-tiers là một kiến
trúc kiểu client/server mà trong đó giao diện người dùng (UI-user interface),
các quy tắc xử lý (BR-business rule hay BL-business logic), và việc lưu trữ dữ
liệu được phát triển như những module độc lập, và hầu hết là được duy trì trên
các nền tảng độc lập, và mô hình 3 tầng (3-tiers) được coi là một kiến trúc
phần mềm và là một mẫu thiết kế.” (dịch lại từ wikipedia tiếng Anh).
3-Tiers có tính vật lý
(physical): là mô hình client-server (mỗi tier có thể đặt chung 1 nơi hoặc
nhiều nơi, kết nối với nhau qua Web services, WCF, Remoting…). Như hình vẽ ta
thấy 3 tầng rõ rệt 3 tầng:
+ Presentation tier bao gồm các thành phần phần xử lý giao diện Graphic User Interface (GUI)
+ Business tier gồm các thành phần Business Logic Layer (BLL), Data Access Layer (DAL) và Data Tranfer Object (DTO): xem thêm phần 3-layers
+ Data tier lưu trữ dữ liệu, là các hệ quản trị CSDL như MS SQL Server, Oracle, SQLite, MS Access, XML files, text files,…
+ Presentation tier bao gồm các thành phần phần xử lý giao diện Graphic User Interface (GUI)
+ Business tier gồm các thành phần Business Logic Layer (BLL), Data Access Layer (DAL) và Data Tranfer Object (DTO): xem thêm phần 3-layers
+ Data tier lưu trữ dữ liệu, là các hệ quản trị CSDL như MS SQL Server, Oracle, SQLite, MS Access, XML files, text files,…
Tuy nhiên bạn cần chú ý
những ưu và nhược điểm sau đây để áp dụng nó một cách đúng đắn.
Ưu điểm:
- Dễ dàng mở rộng, thay đổi quy mô của hệ thống: Khi cần tải lớn, người quản trị có thể dễ dàng thêm các máy chủ vào nhóm, hoặc lấy bớt ra trong trường hợp ngược lại.
Nhược điểm:
- Việc truyền dữ liệu giữa các tầng sẽ chậm hơn vì phải truyền giữa các tiến trình khác nhau (IPC), dữ liệu cần phải được đóng gói -> truyền đi -> mở gói trước khi có thể dùng được.
- Việc phát triển ứng dụng phức tạp hơn.
Ưu điểm:
- Dễ dàng mở rộng, thay đổi quy mô của hệ thống: Khi cần tải lớn, người quản trị có thể dễ dàng thêm các máy chủ vào nhóm, hoặc lấy bớt ra trong trường hợp ngược lại.
Nhược điểm:
- Việc truyền dữ liệu giữa các tầng sẽ chậm hơn vì phải truyền giữa các tiến trình khác nhau (IPC), dữ liệu cần phải được đóng gói -> truyền đi -> mở gói trước khi có thể dùng được.
- Việc phát triển ứng dụng phức tạp hơn.
2. Mô hình 3 lớp
(3-layers) là gì?
Không như 3-Tiers có tính vật lý, 3-Layers có tính logic (mỗi layer có 1 công việc) và là 1 thành phần của 3-Tiers. Gồm 3 lớp chính:
+ Graphic User Interface (GUI): Thành phần giao diện, là các form của chương trình tương tác với người sử dụng.
+ Business Logic Layer (BLL): Xử lý các nghiệp vụ của chương trình như tính toán, xử lý hợp lệ và toàn vẹn về mặt dữ liệu.
+ Data Access Layer (DAL): Tầng giao tiếp với các hệ quản trị CSDL
Không như 3-Tiers có tính vật lý, 3-Layers có tính logic (mỗi layer có 1 công việc) và là 1 thành phần của 3-Tiers. Gồm 3 lớp chính:
+ Graphic User Interface (GUI): Thành phần giao diện, là các form của chương trình tương tác với người sử dụng.
+ Business Logic Layer (BLL): Xử lý các nghiệp vụ của chương trình như tính toán, xử lý hợp lệ và toàn vẹn về mặt dữ liệu.
+ Data Access Layer (DAL): Tầng giao tiếp với các hệ quản trị CSDL
Trong 1 số trường hợp vì
lượng thông tin gởi nhiều ta có thể dùng Data Tranfer Object (DTO) để chuyển
đối tượng hoặc danh sách đối tượng giữa các tầng với nhau cho tiện dụng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét